Điện tâm đồ là gì? Các công bố khoa học về Điện tâm đồ

Điện tâm đồ (ECT) là một phương pháp điều trị bằng cách áp dụng dòng điện đi qua não để tạo ra cơn co giật điều kiện kiểm soát. Phương pháp này được sử dụng để ...

Điện tâm đồ (ECT) là một phương pháp điều trị bằng cách áp dụng dòng điện đi qua não để tạo ra cơn co giật điều kiện kiểm soát. Phương pháp này được sử dụng để điều trị các rối loạn tâm thần nặng và kháng thuốc như trầm cảm nặng, uất ức, các rối loạn áp thấp, hoang tưởng nặng và loạn thần hoảng. Mặc dù ECT đã tồn tại từ lâu, cách thức và thiết bị đã được cải tiến để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
ECT được thực hiện bằng cách đặt hai điện cực trên đầu người bệnh, thường là một trên trán và một phía sau một tai. Sau đó, dòng điện được đưa vào não, tạo ra cơn co giật điều kiện kiểm soát.

Quá trình ECT được tiến hành dưới sự giám sát của các chuyên gia y tế, bao gồm bác sĩ tâm lý và chuyên gia điện não khoa. Trước khi thực hiện ECT, bệnh nhân thường được kiểm tra sức khỏe tổng quát và các xét nghiệm làm rõ tình trạng sức khỏe, bao gồm xét nghiệm máu và xét nghiệm tim mạch để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.

Khi quyết định thực hiện ECT, bệnh nhân được cho uống thuốc an thần hoặc chất làm tê cục bộ để giảm đau và đảm bảo an toàn. Trong quá trình thực hiện, bệnh nhân sẽ được đưa vào trạng thái ngủ sâu hoặc hôn mê được duy trì tạm thời bằng cách sử dụng thuốc gây mê.

Sau đó, dòng điện được áp dụng lên cơ não, tạo ra cơn co giật điều kiển. Cơn co giật này kéo dài khoảng 20-60 giây. Bệnh nhân sau đó được giữ trong tình trạng kiểm soát trong một thời gian ngắn cho đến khi họ hồi tỉnh và tỉnh táo trở lại.

Số lượng và tần suất các liệu pháp ECT cần thiết tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân và phản hồi của họ. Thông thường, liệu trình ECT kéo dài từ 6 đến 12 buổi điều trị, thường là hàng tuần hoặc hàng ngày.

ECT đã được chứng minh là hiệu quả trong việc điều trị các rối loạn tâm thần nặng và kháng thuốc. Tuy nhiên, như bất kỳ phương pháp điều trị nào khác, ECT cũng có những rủi ro và tác dụng phụ nhất định như nhức đầu, mệt mỏi, cảm giác buồn nôn và mất trí nhớ ngắn hạn. Việc sử dụng ECT thường được xem xét cẩn thận, và quyết định cuối cùng về việc sử dụng liệu pháp này dựa trên lợi ích và rủi ro của từng trường hợp cụ thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "điện tâm đồ":

Tổng Hợp Diện Tích Lớn Của Phim Graphene Chất Lượng Cao Và Đồng Đều Trên Tấm Đồng Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 324 Số 5932 - Trang 1312-1314 - 2009
Phát Triển Graphene

Các mẫu graphene chất lượng cao nhất, là các lớp carbon mỏng bằng một nguyên tử, được tách ra từ graphit. Tuy nhiên, các mẫu này có kích thước rất nhỏ (micromet vuông). Để ứng dụng rộng rãi trong điện tử, cần có các diện tích lớn hơn. Li và cộng sự. (trang. 1312 , xuất bản trực tuyến ngày 7 tháng 5) cho thấy rằng graphene được phát triển theo cách tự giới hạn trên các phim đồng thành các lớp diện tích lớn (một centimet vuông) từ metan thông qua quá trình lắng đọng hóa học hơi. Các phim, chủ yếu là một lớp dày, có thể được chuyển sang các cơ chất khác và có độ linh động điện tử lên tới 4300 centimet vuông trên mỗi volt giây.

#graphene #tấm đồng #lắng đọng hóa học hơi #điện tử ứng dụng #độ linh động điện tử
Mô hình phù hợp sinh cảnh đa quy mô, chỉ dựa trên sự hiện diện: bản đồ phân giải cao cho tám loài dơi Dịch bởi AI
Journal of Applied Ecology - Tập 50 Số 4 - Trang 892-901 - 2013
Tóm tắt

Để quản lý sự thay đổi môi trường do con người gây ra nhằm mang lại lợi ích cho sự đa dạng sinh học, chúng ta cần cải thiện hiểu biết về mối quan hệ phức tạp giữa các sinh vật và môi trường của chúng. Chúng tôi đã phát triển các mô hình phù hợp sinh cảnh đa quy mô (HSM) cho dơi, một nhóm động vật có vú di động, cho một khu vực địa lý đa dạng ở Vương quốc Anh. Chúng tôi đặt câu hỏi liệu các mô hình này có đủ độ chính xác để góp phần vào việc ra quyết định thông minh trong quản lý sinh cảnh và trong việc giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và phát triển cơ sở hạ tầng của con người hay không.

Chúng tôi đã sử dụng các khảo sát âm thanh bổ sung bằng việc bắt dơi để thu thập dữ liệu hiện diện cho tám loài từ 30 địa điểm trên khắp miền nam Vườn quốc gia Lake DistrictTây Bắc nước Anh. Các loài được xác định bằng cách trích xuất và phân tích thủ công và tự động các tín hiệu định vị. Các bản đồ sinh cảnh có độ phân giải cao (50 và 100 m) được tạo ra ở mười hai quy mô không gian bằng cách tính toán các biến qua các ô hình vuông có kích thước tăng dần, từ 100 đến 6000 m, xung quanh mỗi ô hình vuông 50 hoặc 100 m. Phần mềm phù hợp sinh cảnh chỉ dựa trên sự hiện diện, MaxEnt, đã được sử dụng để xác định sức mạnh dự đoán của mỗi biến sinh cảnh ở mỗi quy mô. Các mô hình đa quy mô bao gồm dữ liệu cho mỗi biến ở quy mô mà nó có mối quan hệ mạnh nhất với sự hiện diện của từng loài.

Các mô hình đa quy mô tốt nhất đã được chọn bằng cách sử dụng phương pháp kiểm định chéo năm lần, với việc loại bỏ từng biến theo bước lùi, đồng thời giảm thiểu tự tương quan không gian dư thừa và thiên lệch mẫu. Các thử nghiệm bổ sung với dữ liệu thực địa độc lập cho thấy khả năng chuyển giao mô hình tốt trên toàn bộ Vườn quốc gia.

Các loài dơi đang kiếm ăn thường liên quan mạnh mẽ nhất với các biến được đo ở các quy mô không gian nhỏ và các chỉ số khoảng cách. Tuy nhiên, mỗi loài phản ứng khác nhau trên nhiều quy mô, và các mối liên hệ mạnh cũng được tìm thấy ở quy mô phân tích lớn nhất (6000 m).

Tổng hợp và ứng dụng. Các mô hình tốt nhất để xác định tính phù hợp của sinh cảnh có rất ít biến, khiến chúng dễ dàng để giải thích và sử dụng trong kế hoạch bảo tồn thực tiễn. Cách tiếp cận này có thể được áp dụng cho bất kỳ loài nào mà có hồ sơ hiện diện đáng tin cậy, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các tác động tiềm tàng của việc sử dụng đất và thay đổi môi trường. Các bản đồ xác định các khu vực đáng quan tâm về bảo tồn, chẳng hạn như các điểm nóng về sự đa dạng, các loài quý hiếm hoặc dễ bị tổn thương và các hành lang mạng lưới tiềm năng hoặc bị đe dọa, làm cho chúng hữu ích cho việc đánh giá tác động sinh thái của các phát triển đề xuất, và cho các nhà quản lý bảo tồn trong việc lập kế hoạch tạo ra hoặc cải thiện sinh cảnh.

Cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư vú Latinas và đối tác hỗ trợ thông qua giáo dục sức khỏe qua điện thoại và tư vấn liên kết Dịch bởi AI
Psycho-Oncology - Tập 22 Số 5 - Trang 1035-1042 - 2013
Tóm tắtMục tiêu

Nghiên cứu này nhắm đến việc kiểm tra hiệu quả của hai can thiệp được cung cấp qua điện thoại trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống (QOL) (tâm lý, thể chất, xã hội và tinh thần) của phụ nữ Latinas bị ung thư vú và gia đình hoặc bạn bè của họ (được gọi là đối tác hỗ trợ trong nghiên cứu này).

Phương pháp

Phụ nữ Latinas bị ung thư vú và đối tác hỗ trợ (SPs) được phân ngẫu nhiên vào một trong hai can thiệp 8 tuần qua điện thoại: (i) tư vấn liên kết qua điện thoại (TIP-C) hoặc (ii) giáo dục sức khỏe qua điện thoại (THE). Đánh giá QOL được thực hiện tại điểm xuất phát, ngay sau khi kết thúc can thiệp 8 tuần, và sau đó 8 tuần. Bảy mươi phụ nữ Latinas và 70 SPs đã hoàn tất tất cả các đánh giá (36 người tham gia giáo dục sức khỏe và 34 người tham gia tư vấn) và được bao gồm trong phân tích cuối cùng.

Kết quả

Cả phụ nữ Latinas bị ung thư vú và SPs của họ đã có những cải thiện đáng kể trong hầu hết các khía cạnh của QOL trong suốt 16 tuần điều tra. Tuy nhiên, không có bằng chứng nào cho thấy sự vượt trội của bất kỳ phương pháp can thiệp nào trong cải thiện QOL. Phân tích chi phí sơ bộ cho thấy can thiệp tư vấn có chi phí khoảng 164,68 đô la cho một cặp so với 107,03 đô la cho giáo dục sức khỏe. Phần lớn người tham gia báo cáo rằng họ nhận thấy lợi ích từ can thiệp và thích ứng với việc can thiệp bằng tiếng Tây Ban Nha, bao gồm SPs và được tiến hành qua điện thoại.

Kết luận

Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng các can thiệp qua điện thoại tương đối ngắn hạn, phù hợp văn hóa, và dễ tiếp cận, cung cấp hỗ trợ cảm xúc và thông tin có thể mang lại cải thiện đáng kể cho QOL cả đối với phụ nữ Latinas bị ung thư vú và SPs của họ. Bản quyền © 2012 John Wiley & Sons, Ltd.

#Can thiệp qua điện thoại #chất lượng cuộc sống #phụ nữ Latinas #ung thư vú #tư vấn liên kết #giáo dục sức khỏe #hỗ trợ tâm lý #nghiên cứu chi phí.
P-T gradient of Eo-Alpine metamorphism within the Austroalpine basement units east of the Tauern Window (Austria)
Tschermaks mineralogische und petrographische Mitteilungen - Tập 77 Số 1-2 - Trang 129-159 - 2003
Giá trị của trắc nghiệm đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu (mmse) trong sàng lọc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng
Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của trắc nghiệm đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu (MMSE) bản Tiếng Việt trong sàng lọc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng. Nghiên cứu cắt ngang trên 111 người cao tuổi được chọn ngẫu nhiên tại 3 xã thuộc huyện Ba Vì, Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn bằng trắc nghiệm MMSE và sau đó được đánh giá lại bằng bộ câu hỏi thần kinh tâm lý đầy đủ theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM - 5. Kết quả cho thấy diện tích dưới đường cong ROC của trắc nghiệm MMSE là 0,89 (95% CI: 0,78 - 1). Điểm cắt tối ưu để chẩn đoán sa sút trí tuệ dựa vào trắc nghiệm MMSE là 19/20 với độ nhạy 0,75 và độ đặc hiệu 0,93. Tại điểm cắt 23/24, trắc nghiệm MMSE có độ nhạy, và độ đặc hiệu lần lượt là 0,88 và 0,72, với 32,4% người cao tuổi có khả năng mắc sa sút trí tuệ. Tỷ lệ hiện mắc sa sút trí tuệ theo tiêu chuẩn DSM - 5 là 7,2%. MMSE có giá trị cao trong sàng lọc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng ở Việt Nam với ngưỡng điểm 23/24.
#sa sút trí tuệ (SSTT) #trắc nghiệm đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu (MMSE) #diện tích dưới đường cong ROC #sàng lọc #người cao tuổi #cộng đồng
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG ĐỘ I, II, III BẰNG SÓNG NGẮN, XOA BÓP BẤM HUYỆT, ĐIỆN CHÂM VÀ KÉO GIÃN CỘT SỐNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng độ I, II, III bằng Sóng ngắn, xoa bóp bấm huyệt, điện châm và kéo giãn cột sống. Đối tượng, phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng đối chứng trên 70 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng độ I, II, III được xác đinh trên phim MRI (mỗi nhóm 35 bệnh nhân) được điều trị tại Trung tâm nghiên cứu và điều trị kỹ thuật cao/ Trung tâm Nhiệt đới Việt- Nga từ tháng 4/2021-12/2021. Kết quả: Nhóm nghiên cứu (nhóm sử dụng kết hợp bốn phương pháp) có thời gian điều trị trung bình là 17,6 (2,97) ngày, nhóm chứng (nhóm sử dụng điện châm, xoa bóp bấm huyệt) có thời gian điều trị trung bình 20,9 (3,52) ngày. Nhóm nghiên cứu có thời gian điều trị ngắn hơn so với nhóm chứng trung bình 3,29 ngày, 95%CI từ 1,74 đến 4,74 ngày. Sau can thiệp các chỉ số VAS, DMC, ODI nhóm nghiên cứu cải thiện tốt hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Kết luận: Kết hợp bốn phương pháp giúp giảm ngắn thời gian điều trị, cải thiện triệu chứng đau, mức độ co cơ, mức độ tàn tật tốt hơn so với nhóm sử dụng điện châm, xoa bóp bấm huyệt đơn thuần.
#Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng #Điện châm #xoa bóp bấm huyệt #sóng ngắn điều trị #kéo giãn cột sống #Trung tâm nhiệt đới Việt-Nga
Thiết kế hệ thống thu nhận tín hiệu điện tâm đồ trong thời gian thực dựa trên giao tiếp âm thanh - soundcard tích hợp trong máy tính
Tóm tắt: Bài báo này trình bày nghiên cứu, thiết kế hệ thống thu nhận tín hiệu điện tâm đồ (ECG) trong thời gian thực dựa trên giao tiếp âm thanh-soundcard tích hợp sẵn trong máy tính. Với mục đích phát triển một công cụ đo tín hiệu ECG thuận tiện trong việc thu thập, xử lý và phân tích, phục vụ cho học tập và nghiên cứu của sinh viên và cán bộ nghiên cứu trong lĩnh vực phân tích chẩn đoán bệnh dựa trên tín hiệu sinh học từ cơ thể người. Bên cạnh đó, để chế tạo một thiết bị đo tín hiệu ECG với chi phí thấp, thiết kế này đã sử dụng phương pháp điều chế tần số cho tín hiệu ECG để tương thích với tất cả các loại soundcard tích hợp trên máy tính. Dải tần số hoạt động của hệ thống này cho phép thu nhận và xử lý tín hiệu ECG có tần số và biên độ nằm trong khoảng 0 đến 100Hz và 300mV đến 3mV tương ứng. Để hiển thị, lưu trữ và phân tích dữ liệu tín hiệu ECG trên máy tính, các tác giả sử dụng phần mềm Matlab phiên bản 2013. Hệ thống được thử nghiệm đo tín hiệu điện tâm đồ từ một vài người tình nguyện sử dụng trình 3 điện cực.Từ khóa: Thu nhận tín hiệu ECG; điều chế; tín hiệu ECG; giao tiếp âm thanh; phần mềm Matlab.
Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý và kết quả triệt đốt ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải
Tóm tắt Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm điện sinh lý và kết quả điều trị bằng triệt đốt năng lượng sóng tần số radio ở bệnh nhân ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, có theo dõi dọc. Đối tượng gồm 100 bệnh nhân tuổi trung bình là 48,8 ± 14,3 (tháng) được chẩn đoán xác định ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 8/2015 đến tháng 8/2017. Các bệnh nhân được hỏi bệnh, làm điện tim, thăm dò điện sinh lý, sau đó được triệt đốt bằng năng lượng sóng tần số radio, đánh giá tai biến và theo dõi dọc sự tái phát ngoại tâm thu. Kết quả: Tại vị trí đốt thành công thời gian hoạt động điện thế thất sớm trung bình là 33,3 ± 3,8ms. Với thời gian hoạt động điện thế thất sớm là 31,5ms sẽ có giá trị xác định vị trí đốt thành công với độ nhạy 70,5% và độ đặc hiệu 85,7%. Đốt thành công ngay sau triệt đốt là 95%, trong 30 phút có 5,3% tái phát được triệt đốt thành công ngay sau đó, có 4,4% tái phát xa. Có 1% bệnh nhân có loạn nhịp thất nguy hiểm, 1% bệnh nhân có biến chứng tràn máu màng ngoài tim phải chọc hút. Kết luận: Thời gian hoạt động điện thế thất sớm là 31,5ms sẽ có giá trị cao xác định vị trí đốt thành công. Triệt đốt ngoại tâm thu thất bằng sóng năng lượng tần số radio có tỷ lệ thành công cao, tái phát thấp và ít biến chứng. Từ khóa: Điện sinh lý, triệt đốt năng lượng tần số radio, ngoại tâm thu thất đường ra thất phải.
#Điện sinh lý #triệt đốt năng lượng tần số radio #ngoại tâm thu thất đường ra thất phải
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG DUNG NẠP VỚI GẮNG SỨC Ở CÁC BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN TÂM ĐỒ GẮNG SỨC THẢM CHẠY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1B - 2023
Mục tiêu: So sánh khả năng dung nạp với gắng sức ở các bệnh nhân đái tháo đường type 2 với khả năng dung nạp với gắng sức của người bình thường bằng phương pháp điện tâm đồ gắng sức thảm chạy và nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ đường máu tĩnh mạch lúc đói với khả năng dung nạp với gắng sức ở các bệnh nhân đái tháo đường type 2. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu hồi cứu trên 42 bệnh nhân đái tháo đường type 2 và nhóm chứng gồm 42 người không có đái tháo đường, cùng tuổi, cùng giới được chỉ định làm nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ với thảm chạy từ tháng 1/2014 đến tháng 12/2018. Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều không có các bằng chứng về bệnh lý tim mạch sau khi được thăm khám lâm sàng và làm các xét nghiệm thăm dò chức năng tim mạch. Nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ với thảm chạy được thực hiện theo quy trình Bruce sửa đổi. Kết quả: Các bệnh nhân đái tháo đường có tuổi trung bình 57 ± 21 (36-78 tuổi), nam 28 bệnh nhân (66,7%), nữ 14 bệnh nhân (33,3%). Các bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tần số tim lúc nghỉ cao hơn (84,2±16,7 so với 71,3±12,5 chu kỳ/phút, p<0,05), vòng bụng trung bình lớn hơn (93,4 ±10,2 so với 81,3 ± 9,7 cm, p<0,05), chỉ số khối cơ thể trung bình lớn hơn (25,6 ± 2,1 so với 20,5 ± 1,2 kg/m2, p<0,05), tỷ lệ rối loạn lipid máu cao hơn (66,7% so với 26,2%, p<0,01), tỷ lệ tiền sử gia đình có bệnh ĐMV sớm cao hơn (11,9% so với 2,4%, p<0,05), nồng độ đường máu tĩnh mạch lúc đói cao hơn so với nhóm chứng (8,8 ± 2,3 so với 4,7 ± 1,2, p<0,05). Về khả năng dung nạp với gắng sức, các bệnh nhân đái tháo đường type 2 có thời gian gắng sức ngắn hơn (612,4 ± 187,1 so với 813,4 ± 213,2 giây, p<0,01), tỷ lệ % đạt 85% tần số tim lý thuyết tối đa thấp hơn (76,2% so với 95,2%, p<0,01), khả năng gắng sức tối đa thấp hơn (6,5 ± 1,1 so với 8,9 ± 2,7, p<0,05), mức tiêu thụ oxy tối đa thấp hơn (31,5 ± 10,1 so với 45,2 ± 11,3 ml/kg/ph, p<0,01) và có tỷ lệ % đáp ứng kém về nhịp tim cao hơn (23,8% so với 4,8%, p<0,01). Ở các bệnh nhân đái tháo đường type 2, có mối tương quan tuyến tính nghịch mức độ vừa giữa đường máu tĩnh mạch lúc đói và thời gian gắng sức (r = -0,49, p = 0,02), khả năng gắng sức tối đa (r =-0,52, p = 0,03) và mức độ tiêu thụ oxy tối đa (r = -0,55, p = 0,02). Kết luận: Các bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tần số tim lúc nghỉ cao hơn và giảm khả năng dung nạp với gắng sức so với người không đái tháo đường. Ở các bệnh nhân đái tháo đường type 2, nồng độ đường máu tĩnh mạch lúc đói có mối tương quan tuyến tính nghịch mức độ vừa với thời gian gắng sức, khả năng gắng sức tối đa và mức tiêu thụ oxy tối đa.
#Đái tháo đường type 2 #nghiệm pháp gắng sức #khả năng gắng sức #tiêu thụ oxy tối đa
11. Tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của điện châm kết hợp đắp paraffin trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ
Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của phương pháp điện châm kết hợp paraffin trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau và có đối chứng. 60 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ, được chia thành hai nhóm đảm bảo tương đồng về tuổi, giới, tầm vận động cột sống cổ và mức độ đau theo thang điểm VAS (Visual Analog Scale). Nhóm nghiên cứu dùng điện châm kết hợp đắp paraffin, nhóm chứng dùng điện châm đơn thuần, ngày 01 lần x 15 ngày. Kết quả cho thấy cả hai nhóm cải thiện điểm đau VAS và tầm vận động cột sống cổ (p < 0,05), nhóm nghiên cứu cải thiện tốt hơn nhóm chứng (p < 0,05). chưa ghi nhận tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị.
#VAS #tầm vận động #điện châm #paraffin #hội chứng cổ vai cánh tay
Tổng số: 152   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10